kết hôn ly hôn
Định nghĩa về ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề ly hôn nhưng không đăng ký kết hôn Trường hợp hôn nhân không đăng ký kết hôn trước ngày 03/ 01/ 1987
Điều kiện cần: _ Hai bạn phải đủ điều kiện kết hôn. _ Nam đủ 18 tuổi trở lên, Nữ đủ 16 tuổi trở lên (Dưới 20 tuổi thì phải có sự đồng ý của ba mẹ) _ Không đang trong tình trạng kết hôn (tức đã có vợ hoặc có chồng rồi) _ Trong trường hợp tái hôn thì có qui
Chúng tôi chỉ làm duy nhất một lĩnh vực HÔN NHÂN giúp khách hàng thực hiện thủ tục KẾT HÔN - LY HÔN trong nước và với người nước ngoài chỉ trong 01 ngày là xong. Đảm bảo: HỢP PHÁP - NHANH GỌN - VĂN MINH - BẢO MẬT TƯ VẤN THỦ TỤC LY HÔN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của
Các loại tài sản không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn gồm: - Tài sản được thỏa thuận không phân chia; - Tài sản riêng của vợ, chồng : tài sản có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, quyền tài sản với đối
Tous Les Site De Rencontre Amoureuse. Vợ chồng chị họ tôi đã ly hôn được 1 năm, có bản án của Tòa án nhân dân huyện. Nay họ lại tiếp tục chung sống với nhau và đã sinh được một đứa con. Khi đi làm giấy khai sinh cho con, chồng của chị tôi yêu cầu ghi tên cha đứa bé thì không được chấp nhận. Họ yêu cầu anh chị tôi phải đăng ký kết hôn lại, còn không thì không cấp khai sinh có ghi tên người cha. Xin hỏi anh chị tôi có phải đăng ký kết hôn lại không? Thủ tục đăng kí kết hôn lại sau khi ly hôn như thế nào? Mong luật sư giải đáp. TRẢ LỜI Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nội dung tư vấn Trước hết cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tư vấn Việt Luật. Vấn đề về đăng kí kết hôn lại chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau 1. Quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn2. Đăng kí kết hôn lại sau khi ly hôn 1. Quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn Theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề đăng ký kết hôn như sau “Điều 9. Đăng ký kết hôn 1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.” Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; – Không bị mất năng lực hành vi dân sự; – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; – Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy, chỉ cần đáp ứng điều kiện kết hôn tại Điều 8 và không thuộc những trường hợp cấm kết hôn là có thể đăng kí kết hôn với nhau. Pháp luật chỉ quy định thủ tục đăng kí kết hôn chứ không có quy định cụ thể về thủ tục đăng kí kết hôn lần đầu hay thủ tục đăng kí kết hôn lại. Thứ nhất, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình chứng minh nhân dân; Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Trong trường hợp đăng ký kết hôn một trong hai người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác nhận. Thứ hai, ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. Thứ ba, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải có mặt. Nếu đăng ký kết hôn lần thứ hai thì “giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân” của hai bạn là các giấy tờ chứng minh hiện các bạn đang độc thân như quyết định của tòa án cho bạn ly hôn… Nếu những giấy tờ này đã được cấp quá 6 tháng thì cần có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của các bạn sau khi ly hôn. Như vậy, khi anh chị bạn muốn làm khai sinh cho con sau khi đã ly hôn thì phải làm thủ tục đăng kí kết hôn lại giống như trước đây đã đăng kí kết hôn. Nếu bạn còn vướng mắc hay cần hỗ trợ pháp lý khác, hãy liên hệ đến tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến miễn phí 0965999345 hoặc gửi thông tin qua Email để chúng tôi giải đáp những vướng mắc cho bạn!
Thông qua tổng đài tư vấn ly hôn , các luật sư và chuyên gia pháp lý thuộc hệ thống LuatVietnam nhận được nhiều câu hỏi xoay quanh việc nộp đơn ly hôn, thời gian giải quyết ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con và phân chia tài sản sau ly hôn. LuatVietnam tổng hợp toàn bộ giải đáp cho những câu hỏi ấy trong bài viết dưới đây 1. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn Ai có quyền yêu cầu ly hôn?Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly thời, tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồmVợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu Điều kiện để được yêu cầu ly hônHiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Cụ thể như sauĐiều kiện để ly hôn thuận tình- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…Điều kiện để đơn phương ly hôn- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình- Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;- Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;- Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên. Chuẩn bị các loại giấy tờ gì để ly hôn?Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồmGiấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;Chứng minh nhân dân của vợ và chồng bản sao có chứng thực;Giấy khai sinh của các con nếu có con chung, bản sao có chứng thực;Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực;Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực.Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.* Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.* Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận Nộp đơn ly hôn ở đâu?Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.* Đối với trường hợp thuận tình ly hônNếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.* Đối với trường hợp đơn phương ly hônĐiều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm lưu ý Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí... Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa... Mua đơn ly hôn ở đâu?Hiện nay, khi ly hôn đơn phương, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn khởi kiện và khi ly hôn thuận tình, vợ, chồng sử dụng mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP. Tuy nhiên, tại Nghị quyết này, Hội đồng Thẩm phán không yêu cầu đơn ly hôn phải sử dụng hình thức đó, vợ, chồng muốn ly hôn, hoàn toàn có thể sử dụng đơn ly hôn viết tay, đánh máy, mua tại Tòa án hoặc download biểu mẫu trên mạng. Ly hôn nhanh nhất là bao lâu?Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết của một vụ ly hôn thuận tình kéo dài khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý trường hợp đơn phương ly hôn, thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Trên thực tế, do có thể phát sinh những tranh chấp về quyền nuôi con, về tài sản thì thời gian giải quyết còn có thể kéo dài Quy trình ly hôn - Đối với ly hôn đơn phương Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây Bước 1 Thụ lý đơn ly hôn đơn khởi kiện. Vợ hoặc chồng - người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình nếu có của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.Bước 2 Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét 3 Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và thêm Thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất- Đối với ly hôn thuận tình Ly hôn thuận tình sẽ được thực hiện theo các bước sau đâyBước 1 Thụ lý đơn. Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ nêu trên và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm 2 Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm khi vợ, chồng nộp tạm ứng lệ phí thì Tòa án sẽ mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly 3 Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Sau khi tiến hành hòa giải mà không thành thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự. Xem thêm Thủ tục ly hôn thuận tình mới nhất 2. Chia tài sản sau khi ly hôn thế nào?Về nguyên tắc, ly hôn là sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Về tài sản sau khi ly hôn cũng tương tự như vậy. Nếu hai bên thỏa thuận được thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận về tài sản của hai trường hợp không thể thỏa thuận được, Tòa sẽ giải quyết theo hướng chia đôi nhưng có căn cứ vào các yếu tố sau- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồngQuy định về chia tài sản khi ly hôn cụ thể tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, trên thực tế, việc phân chia tài sản trước khi "đường ai nấy đi" không hề đơn giản, nhất là việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng và công sức đóng góp của mỗi bên trong khối tài sản chung. Nếu như gặp vướng mắc liên quan đến phân chia tài sản, bạn có thể vui lòng liên hệ để các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ về vấn đề này. 3. Vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hônMột trong những vấn đề quan trọng không kém việc chia tài sản chính là vấn đề giành quyền nuôi con và cấp dưỡng sau khi ly 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy địnhSau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi lại, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao cho con một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con như điều kiện kinh tế, tinh thần…Lưu ý là, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của ra, người nào không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. 4. Giải quyết nợ chung khi ly hônNhư phân tích ở trên, có hai hình thức ly hôn là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Do đó, những vấn đề cần giải quyết của hai hình thức này cũng khác nhau. Tuy vậy, nhìn chung, khi các cặp vợ, chồng muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thường cũng muốn giải quyết vấn đề tài sản chung, con chung và một phần không thể thiếu là nợ đó, khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy địnhQuyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận đó, nợ chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì nếu chưa được Tòa án quyết định hoặc công nhận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì vẫn có hiệu lực dù hai vợ, chồng đã ly hôn. Và chỉ có trường hợp duy nhất, sau khi ly hôn hai vợ chồng không phải trả nợ đó là khi vợ, chồng và người thứ ba người cho vay có thỏa thuận Vấn đề nộp án phí khi ly hônTheo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, mức án phí khi ly hôn cụ thể như sau- Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là đồng;- Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp. 6. Gọi cho LuatVietnam để được hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh nhấtĐể giải quyết xong thủ tục ly hôn, không chỉ đơn giản là mua đơn, viết đơn và nộp cho Tòa án. Trung bình mỗi cuộc ly hôn phải kéo dài một vài tháng, thậm chí kéo dài cả năm, đem lại nhiều mệt mỏi, áp lực cho những người trong thế nào để giải quyết ly hôn nhanh nhất nhằm kết thúc cuộc hôn nhân một cách chóng vánh và ít tổn thương nhất là mong muốn của rất nhiều người. Lắng nghe nguyện vọng ấy, LuatVietnam cung cấp tổng đài tư vấn ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn Thông qua tổng đài , các luật sư, chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạnGiải đáp điều kiện ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hướng dẫn hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hướng dẫn quy trình, thời gian thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Giải đáp nơi có thẩm quyền giải quyết đối với hồ sơ ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý khác trong việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương;Hỗ trợ giải quyết các trường hợp đối phương cố tình không ly hôn;...BẤM GỌI NGAY ĐỂ NÓI VỚI LUATVIETNAM VẤN ĐỀ CỦA BẠN Luật sư Dương Thị Thanh Bình tư vấn về ly hôn Video LuatVietnam
Hiện nay, có nhiều cặp vợ chồng sau khi kết hôn đã cảm thấy cuộc sống hôn nhân không hoà hợp, không có tiếng nói chung và nhiều mâu thuẫn xảy ra không có hướng giải quyết. Do những bất đồng đó mà nhiều người mong muốn tìm đến một cuộc sống hôn nhân với người mới. Nhưng thực tế lại đặt ra một vấn đề là liệu xét dưới góc độ pháp luật, hành vi chưa ly hôn có được đăng ký kết hôn với người khác hay không? Hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị xử lý thế nào? Hành vi kết hôn khi chưa ly hôn có bị xử lý hình sự không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Hồ Chí Minh để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc. Căn cứ pháp lý Luật hôn nhân và gia đình 2014 Nghị định 82/2020/NĐ/CP Điều kiện để đăng ký kết hôn hiện nay Để được kết hôn với nhau thì cặp đôi nam, nữ phải thỏa mãn các điều kiện để được kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây a Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” Đồng thời, việc kết hôn của hai bạn phải không thuộc vào các hành vi bị pháp luật cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 gồm a Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ Yêu sách của cải trong kết hôn; e Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h Bạo lực gia đình; i Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Chưa ly hôn có được đăng ký kết hôn với người khác? Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện đăng ký kết hôn nêu trên Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây d Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Trong đó, theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật này có quy định như sau “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.” Như vậy, rõ ràng người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, chưa ly hôn không được đăng ký kết hôn với người khác. Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ/CP quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 59. Như vậy hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị xử phạt vi phạm hành chính từ đồng đến đồng. Hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị xử lý thế nào Hành vi kết hôn khi chưa ly hôn có bị xử lý hình sự không? Hành vi kết hôn khi chưa ly hôn còn có thể bị xử lý hình sự quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 như sau Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm a Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Theo đó, có thể bị phạt cảnh có, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm tùy vào mức độ vi phạm. Mời bạn xem thêm Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động tại Hồ Chí Minh Sử dụng biển số xe giả bị xử lý như thế nào? Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc tại Hồ Chí Minh Thông tin liên hệ Luật sư Hồ Chí Minh đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hành vi kết hôn khi chưa ly hôn bị xử lý thế nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất ao sang thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng. Câu hỏi thường gặp Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không?Vấn đề đăng ký giấy khai sinh thì hiện tại bạn và cha đứa trẻ chưa đăng ký kết hôn nên việc khai sinh sẽ do mẹ đứa trẻ đi đăng ký khai sinh và được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP“Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.” Xác định cha con khi có con với người khác mà chưa ly hôn như thế nào?Theo đó trên thực tế mặc dù chồng của bạn không phải là cha ruột của đứa bé nhưng vẫn được coi là con chung của bạn và chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly bạn vẫn có quyền đứng tên cha đứa bé trong giấy khai sinh. Chưa ly hôn nhưng có con với người khác, có bị phạt không?Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC việc chung sống như vợ chồng được hiểu là người có vợ hoặc có chồng sống với người khác và có các minh chứng– Chung sống công khai hoặc không công khai nhưng sinh hoạt như một gia đình.– Có con chung.– Được hàng xóm và xã hội coi như vợ chồng.– Có tài sản thể thấy, có con chug là một trong các minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Ngoài ra, nếu có thêm các minh chứng khác như đã nêu trên thì người vi phạm có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
Sau khi kết thúc một cuộc hôn nhân, nhiều người tìm được cho mình một “bến đỗ” mới và tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Việc đăng ký kết hôn sau khi ly hôn có khác gì so với lần đầu không? Mục lục bài viếtĐiều kiện để đăng ký kết hôn sau ly hôn là gì?Đăng ký kết hôn sau khi ly hôn, cần giấy tờ gì?Thủ tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thế nào?Câu hỏi Tôi ly hôn đã mấy năm nay, hiện đang tìm hiểu và có ý định tiến tới hôn nhân với một người. Cho tôi hỏi, đăng ký kết hôn lần 2 thì có khác gì với lần đầu về điều kiện, các loại giấy tờ cần chuẩn bị và thủ tục không? Xin tư vấn giúp tôi!Chào bạn, việc đăng ký lần 2, thậm chí là lần 3 sau khi hôn đều là những trường hợp không hiếm gặp. Nhiều người sau cuộc hôn nhân đầu tiên tan vỡ, họ mới thực sự tìm được hạnh phúc cho mình. Việc kết hôn lần 2, lần 3 cũng thể hiện nhu cầu về tình cảm chính đáng, nhu cầu tìm được người bạn đời gắn bó với mình. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được thông tin như sau để bạn tham kiện để đăng ký kết hôn sau ly hôn là gì?Tương tự điều kiện kết hôn lần đầu, để kết hôn sau ly hôn, hai bên nam nữ phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên- Nam, nữ tự nguyện quyết định việc kết hôn- Cả hai đều không bị mất năng lực hành vi dân sựNgoài ra việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép, cản trở, lừa dối kết hôn; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng…Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Như vậy, nếu bạn đủ các điều kiện nêu trên và đã ly hôn thì bạn đủ điều kiện để đăng ký kết hôn với người khác. Về giấy tờ cần chuẩn bị để thực hiện đăng ký kết hôn, bạn có thể tham khảo thông tin sau ký kết hôn sau khi ly hôn, cần giấy tờ gì?Việc đăng ký kết hôn sau ly hôn thông thường có thể thuộc vào một trong hai trường hợpMột là, ly hôn với vợ/chồng và kết hôn với người khácHai là, tái hôn với vợ/chồng khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì khi đã ly hôn, vợ chồng muốn quay lại với nhau thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Và để được coi là vợ chồng sau khi ly hôn thì hai người nam, nữ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định. Về điều kiện kết hôn chúng tôi đã thông tin ở đăng ký kết hôn sau ly hôn cần chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP1. Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp. Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh, gồm- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu- Bản án ly hôn - Trích lục ghi chú ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây nếu có. Bên cạnh đó, cần xuất trình thêm các loại giấy tờ còn hạn sử dụng như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu Sau đó nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân UBND cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài. Nếu công dân Việt Nam không có thường trú có thể nộp tại UBND cấp xã nơi tạm hợp là nước ngoài khi đăng ký kết hôn, cần phải nộp các giấy tờ quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015 gồm- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận hiện tại người đó không có vợ/không có chồng; hoặc có thể thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn- Giấy xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân- Bản sao của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…Ngoài ra, người đi đăng ký kết hôn cần xuất trình thêm các loại giấy tờ còn hạn sử dụng như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu hoặc một trong các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền tục đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn thế nào?Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, bạn mang nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể đại diện đến nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn Điều 18 Luật Hộ tịch thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Sau đó, hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hợp phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì theo theo Điều 11 Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ hồ sơ hợp lệ, xét thấy các bên đủ điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho người đăng ký kết hôn 02 bản chính Giấy chứng nhận kết kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp, hộ tịch sẽ trao ngay Giấy chứng nhận cho hai bên nam, trường hợp có yếu tố nước ngoài thì việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn phải có văn bản đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, thời gian gia hạn là không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết 60 ngày, hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu. Vừa rồi là các thông tin giải đáp cho vấn đề đăng ký kết hôn sau khi ly hôn. Nếu bạn còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ. >> Đăng ký kết hôn sau khi sinh con có bị phạt không?
Việc kết hôn bao lâu thì được ly hôn là thắc mắc không của ít người. Bởi có nhiều cặp vợ chồng chỉ kết hôn được khoảng thời gian ngắn đã muốn ly hôn. Một khi không còn giải pháp nào để cứu vãn cuộc hôn nhân thì ly hôn chính là lựa chọn của nhiều cặp vợ hôn bao lâu thì được ly hôn?Câu hỏi Do sự hối thúc của gia đình, tôi vội vàng đồng ý làm quen với chồng mình qua người mai mối. Chúng tôi cũng chỉ mới kết hôn được vài tháng. Tuy nhiên, qua thời gian chung sống, cả hai đều cảm thấy không hợp nhau và muốn ly hôn. Tôi muốn hỏi pháp luật có quy định kết hôn bao lâu thì được ly hôn không?Chào bạn, khi hôn nhân không đạt được mục đích, đời sống hôn nhân không được như ý, rơi vào bế tắc, không có phương án giải quyết…thì pháp luật cho phép các bên quyền tự do ly hôn. Cụ thể theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình thì1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly ra, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi 01 bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của biệt, trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly thể thấy, pháp luật cho phép các bên có quyền tự do ly hôn, không có quy định giới hạn kết hôn bao lâu thì được ly hôn. Kể từ thời điểm đăng ký kết hôn, phát sinh quan hệ hôn nhân, hai bên đều có quyền yêu cầu ly hôn khi có lý do chính đáng theo ý chí của 2 vậy, thời điểm ly hôn phụ thuộc vào quyết định của các cặp vợ chồng; các bên có thể ly hôn vào thời điểm nào, không kể là đã kết hôn được bao nhiên, khi thuận tình ly hôn, Tòa án sẽ xem xét trên cơ sở tự nguyện ly hôn của cả 02 bên, về sự thỏa thuận về tài sản chung, chăm sóc cấp dưỡng cho con,… nếu đã thỏa thuận về chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con… thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn. Mặt khác, nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận; nhưng không bảo đảm quyền lợi có thể yêu cầu Tòa giải cạnh đó, Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương nếu có căn cứ về lý do ly hôn như một người có hành vi bạo lực gia đình; một trong hai người không chung thuỷ, ngoại tình… dẫn đến tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo khi giải quyết ly hôn, thủ tục nộp đơn ra tòa án là bắt buộc, cho dù mới đăng ký kết hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không?Câu hỏi Vợ chồng tôi đã ra tỏa ly hôn được 2 năm nay, hiện chúng tôi cảm thấy vẫn có thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân thì liệu chúng tôi có thể đăng ký kết hôn lại hay không?Chào bạn, có nhiều trường hợp như vợ chồng bạn, quyết định ly hôn vội vàng và sau khi ly hôn mới nhận ra, mâu thuẫn vợ chồng vẫn có thể hóa giải được, hai người vẫn còn tình cảm và vẫn có thể chung sống. Vậy ly hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không?Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định mối quan hệ hôn nhân của vợ chồng chấm dứt kể từ ngày có bản án quyết định ly hôn của tòa án nhân dân có thẩm quyền có hiệu lực. Vì bạn không nói rõ tình trạng hôn nhân của hai bạn hiện như thế nào, nên vấn đề ly hôn rồi có đăng ký kết hôn lại được không có thể sẽ thuộc một trong 02 trường hợp 1 Nếu vợ và chồng đã ly hôn, cả hai người đều không trong một mối quan hệ nào, có nghĩa cả hai vẫn còn là độc thân, chưa ai kết hôn thì vợ chồng vẫn có thể quay lại với nhau và cần phải xác lập lại quan hệ vợ chồng bằng cách đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 9, Luật Hôn nhân gia đình năm xác lập lại quan hệ vợ chồng sau khi ly hôn, vợ chồng cần phải làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ hợp thứ 2 Nếu một trong hai bạn hoặc cả hai đã có vợ/chồng việc quay lại với nhau là hành vi bị nghiêm cấm vì vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm đó, điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình, nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Lúc này, bạn cũng không thể đăng ký kết hôn với vợ của mình.
kết hôn ly hôn